طه

 

Taha

 

Ta-Ha

1 - Taha (Ta-Ha) - 001

طه
Ta. Ha.[1]
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.

2 - Taha (Ta-Ha) - 002

مَآ أَنزَلۡنَا عَلَيۡكَ ٱلۡقُرۡءَانَ لِتَشۡقَىٰٓ
(Hỡi Muhammad), TA (Allah) ban Qur’an xuống cho Ngươi không phải để làm Ngươi buồn khổ.

3 - Taha (Ta-Ha) - 003

إِلَّا تَذۡكِرَةٗ لِّمَن يَخۡشَىٰ
Mà để làm lời nhắc nhở cho những ai biết sợ (TA).

4 - Taha (Ta-Ha) - 004

تَنزِيلٗا مِّمَّنۡ خَلَقَ ٱلۡأَرۡضَ وَٱلسَّمَٰوَٰتِ ٱلۡعُلَى
Nó được Mặc Khải từ Đấng đã tạo hóa trái đất và các tầng trời cao.

5 - Taha (Ta-Ha) - 005

ٱلرَّحۡمَٰنُ عَلَى ٱلۡعَرۡشِ ٱسۡتَوَىٰ
(Đó là) Đấng Độ Lượng an vị trên chiếc Ngai Vương.

6 - Taha (Ta-Ha) - 006

لَهُۥ مَا فِي ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَمَا فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا بَيۡنَهُمَا وَمَا تَحۡتَ ٱلثَّرَىٰ
Đấng mà mọi vật trong các tầng trời và mọi vật trên trái đất cũng như vạn vật nằm giữa chúng và những gì nằm sâu dưới lòng đất đều là của Ngài.

7 - Taha (Ta-Ha) - 007

وَإِن تَجۡهَرۡ بِٱلۡقَوۡلِ فَإِنَّهُۥ يَعۡلَمُ ٱلسِّرَّ وَأَخۡفَى
Dẫu Ngươi (Muhammad) có nói lớn tiếng (hay nhỏ tiếng) thì Ngài vẫn luôn biết rõ những điều bí mật và thầm kín.

8 - Taha (Ta-Ha) - 008

ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ لَهُ ٱلۡأَسۡمَآءُ ٱلۡحُسۡنَىٰ
Allah là Đấng mà Không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài. Ngài mang những tên gọi tốt đẹp nhất.

9 - Taha (Ta-Ha) - 009

وَهَلۡ أَتَىٰكَ حَدِيثُ مُوسَىٰٓ
(Hỡi Thiên Sứ Muhammad), Ngươi có biết về câu chuyện của Musa (Moses) không?

10 - Taha (Ta-Ha) - 010

إِذۡ رَءَا نَارٗا فَقَالَ لِأَهۡلِهِ ٱمۡكُثُوٓاْ إِنِّيٓ ءَانَسۡتُ نَارٗا لَّعَلِّيٓ ءَاتِيكُم مِّنۡهَا بِقَبَسٍ أَوۡ أَجِدُ عَلَى ٱلنَّارِ هُدٗى
Khi (Musa) nhìn thấy một ngọn lửa (ở đằng xa), Y bảo gia đình của mình: “Mọi người hãy tạm dừng chân ở đây. Ta sẽ đến chỗ ngọn lửa biết đâu có thể mang về cho mọi người một cục than hồng hoặc biết đâu có thể tìm thấy nơi đống lửa đó một nguồn Chỉ Đạo.”

11 - Taha (Ta-Ha) - 011

فَلَمَّآ أَتَىٰهَا نُودِيَ يَٰمُوسَىٰٓ
Nhưng khi Y tiến đến ngọn lửa thì bỗng có tiếng gọi: “Này hỡi Musa!”

12 - Taha (Ta-Ha) - 012

إِنِّيٓ أَنَا۠ رَبُّكَ فَٱخۡلَعۡ نَعۡلَيۡكَ إِنَّكَ بِٱلۡوَادِ ٱلۡمُقَدَّسِ طُوٗى
“Quả thật TA là Thượng Đế của Ngươi. Nào, Ngươi hãy cởi giày của Ngươi ra bởi đích thực Ngươi đang ở nơi thung lũng Tuwa linh thiêng.”

13 - Taha (Ta-Ha) - 013

وَأَنَا ٱخۡتَرۡتُكَ فَٱسۡتَمِعۡ لِمَا يُوحَىٰٓ
“Và TA đã chọn Ngươi. Vì vậy, Ngươi hãy lắng nghe điều mặc khải.”

14 - Taha (Ta-Ha) - 014

إِنَّنِيٓ أَنَا ٱللَّهُ لَآ إِلَٰهَ إِلَّآ أَنَا۠ فَٱعۡبُدۡنِي وَأَقِمِ ٱلصَّلَوٰةَ لِذِكۡرِيٓ
“Quả thật, TA là Allah. Không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài TA cả. Cho nên, Ngươi hãy thờ phụng TA và hãy dâng lễ nguyện Salah để tưởng nhớ TA.”

15 - Taha (Ta-Ha) - 015

إِنَّ ٱلسَّاعَةَ ءَاتِيَةٌ أَكَادُ أُخۡفِيهَا لِتُجۡزَىٰ كُلُّ نَفۡسِۭ بِمَا تَسۡعَىٰ
“Quả thật Giờ Tận Thế đang tiến đến nhưng TA giữ kín nó để cho mỗi linh hồn sẽ được ân thưởng tùy theo sự nỗ lực và phấn đấu của nó.”

16 - Taha (Ta-Ha) - 016

فَلَا يَصُدَّنَّكَ عَنۡهَا مَن لَّا يُؤۡمِنُ بِهَا وَٱتَّبَعَ هَوَىٰهُ فَتَرۡدَىٰ
“Vì vậy, Ngươi chớ để cho ai không có đức tin nơi Giờ Tận Thế và theo đuổi dục vọng của bản thân làm cho Ngươi xao lãng nó để rồi Ngươi sẽ bị hủy diệt.”

17 - Taha (Ta-Ha) - 017

وَمَا تِلۡكَ بِيَمِينِكَ يَٰمُوسَىٰ
(Allah phán bảo Musa:) “Vật gì trong tay phải của Ngươi vậy, hỡi Musa?”

18 - Taha (Ta-Ha) - 018

قَالَ هِيَ عَصَايَ أَتَوَكَّؤُاْ عَلَيۡهَا وَأَهُشُّ بِهَا عَلَىٰ غَنَمِي وَلِيَ فِيهَا مَـَٔارِبُ أُخۡرَىٰ
(Musa) nói: “Thưa, đó là chiếc gậy của bề tôi, bề tôi thường dùng nó để chống khi đi lại, bề tôi cũng dùng nó để đập rụng lá cây cho đàn cừu của bề tôi và bề tôi dùng nó cho nhiều việc khác nữa.”

19 - Taha (Ta-Ha) - 019

قَالَ أَلۡقِهَا يَٰمُوسَىٰ
(Allah) phán bảo: Này Musa, Ngươi hãy ném chiếc gậy của Ngươi xuống!

20 - Taha (Ta-Ha) - 020

فَأَلۡقَىٰهَا فَإِذَا هِيَ حَيَّةٞ تَسۡعَىٰ
Musa ném chiếc gậy xuống, nó liền biến thành một con rắn bò nhanh nhẹn.

21 - Taha (Ta-Ha) - 021

قَالَ خُذۡهَا وَلَا تَخَفۡۖ سَنُعِيدُهَا سِيرَتَهَا ٱلۡأُولَىٰ
(Allah) phán bảo (Musa): “Ngươi hãy cầm lấy nó và đừng sợ. TA sẽ làm cho nó trở lại nguyên trạng ban đầu.”

22 - Taha (Ta-Ha) - 022

وَٱضۡمُمۡ يَدَكَ إِلَىٰ جَنَاحِكَ تَخۡرُجۡ بَيۡضَآءَ مِنۡ غَيۡرِ سُوٓءٍ ءَايَةً أُخۡرَىٰ
“Giờ Ngươi hãy áp bàn tay của Ngươi sát vào ba sườn của Ngươi, nó sẽ hiện ra trắng toát, không có gì đau đớn cả. (Đó là) một phép lạ khác nữa (mà TA ban cho Ngươi).”

23 - Taha (Ta-Ha) - 023

لِنُرِيَكَ مِنۡ ءَايَٰتِنَا ٱلۡكُبۡرَى
“TA muốn trưng bày cho Ngươi thấy một số phép mầu vĩ đại của TA.”

24 - Taha (Ta-Ha) - 024

ٱذۡهَبۡ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ إِنَّهُۥ طَغَىٰ
“Ngươi hãy đi gặp Pha-ra-ông. Hắn thực sự đã ngông cuồng quá mức.”

25 - Taha (Ta-Ha) - 025

قَالَ رَبِّ ٱشۡرَحۡ لِي صَدۡرِي
(Musa) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi! Xin Ngài nới rộng lồng ngực của bề tôi.”

26 - Taha (Ta-Ha) - 026

وَيَسِّرۡ لِيٓ أَمۡرِي
“Xin Ngài làm cho công việc của bề tôi được thuận lợi.”

27 - Taha (Ta-Ha) - 027

وَٱحۡلُلۡ عُقۡدَةٗ مِّن لِّسَانِي
“Xin Ngài tháo cái gút (ngọng) ra khỏi chiếc lưỡi của bề tôi.”

28 - Taha (Ta-Ha) - 028

يَفۡقَهُواْ قَوۡلِي
“Để họ có thể hiểu được lời nói của bề tôi (khi bề tôi truyền đạt).”

29 - Taha (Ta-Ha) - 029

وَٱجۡعَل لِّي وَزِيرٗا مِّنۡ أَهۡلِي
“Và xin Ngài chỉ định từ gia đình của bề tôi một người phò tá cho bề tôi (trong công việc này).”

30 - Taha (Ta-Ha) - 030

هَٰرُونَ أَخِي
“Harun, người anh em của bề tôi.”

31 - Taha (Ta-Ha) - 031

ٱشۡدُدۡ بِهِۦٓ أَزۡرِي
“Xin Ngài tăng cường sức mạnh cho bề tôi qua người anh em của bề tôi.”

32 - Taha (Ta-Ha) - 032

وَأَشۡرِكۡهُ فِيٓ أَمۡرِي
“Và xin Ngài hãy để người anh em của bề tôi chia sẻ công việc cùng với bề tôi.”

33 - Taha (Ta-Ha) - 033

كَيۡ نُسَبِّحَكَ كَثِيرٗا
“Để cả hai bề tôi có thể tán dương Ngài thật nhiều.”

34 - Taha (Ta-Ha) - 034

وَنَذۡكُرَكَ كَثِيرًا
“Cũng như để tưởng nhớ Ngài thật nhiều.”

35 - Taha (Ta-Ha) - 035

إِنَّكَ كُنتَ بِنَا بَصِيرٗا
“Quả thật Ngài luôn quan sát thấy bầy tôi.”

36 - Taha (Ta-Ha) - 036

قَالَ قَدۡ أُوتِيتَ سُؤۡلَكَ يَٰمُوسَىٰ
(Allah) phán: “Hỡi Musa, quả thật những điều Ngươi yêu cầu đã được chấp thuận.”

37 - Taha (Ta-Ha) - 037

وَلَقَدۡ مَنَنَّا عَلَيۡكَ مَرَّةً أُخۡرَىٰٓ
“Quả thật, TA (Allah) đã ban ân huệ cho Ngươi (Musa) trong một lần khác.”

38 - Taha (Ta-Ha) - 038

إِذۡ أَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰٓ أُمِّكَ مَا يُوحَىٰٓ
“Khi TA mặc khải cho mẹ của Ngươi những gì được mặc khải (về việc bảo vệ Ngươi khỏi kế hoạch giết chóc của Pha-ra-ông):”

39 - Taha (Ta-Ha) - 039

أَنِ ٱقۡذِفِيهِ فِي ٱلتَّابُوتِ فَٱقۡذِفِيهِ فِي ٱلۡيَمِّ فَلۡيُلۡقِهِ ٱلۡيَمُّ بِٱلسَّاحِلِ يَأۡخُذۡهُ عَدُوّٞ لِّي وَعَدُوّٞ لَّهُۥۚ وَأَلۡقَيۡتُ عَلَيۡكَ مَحَبَّةٗ مِّنِّي وَلِتُصۡنَعَ عَلَىٰ عَيۡنِيٓ
“Ngươi hãy đặt nó (Musa) vào chiếc rương và hãy thả nó xuống sông; dòng sông sẽ đẩy nó dạt vào bờ; kẻ thù của TA và cũng là kẻ thù của hắn (Pha-ra-ông) sẽ vớt lấy nó.” TA đã ban cho Ngươi (Musa) tình thương từ nơi TA và để Ngươi được nuôi dưỡng dưới mắt của TA.

40 - Taha (Ta-Ha) - 040

إِذۡ تَمۡشِيٓ أُخۡتُكَ فَتَقُولُ هَلۡ أَدُلُّكُمۡ عَلَىٰ مَن يَكۡفُلُهُۥۖ فَرَجَعۡنَٰكَ إِلَىٰٓ أُمِّكَ كَيۡ تَقَرَّ عَيۡنُهَا وَلَا تَحۡزَنَۚ وَقَتَلۡتَ نَفۡسٗا فَنَجَّيۡنَٰكَ مِنَ ٱلۡغَمِّ وَفَتَنَّـٰكَ فُتُونٗاۚ فَلَبِثۡتَ سِنِينَ فِيٓ أَهۡلِ مَدۡيَنَ ثُمَّ جِئۡتَ عَلَىٰ قَدَرٖ يَٰمُوسَىٰ
“Khi người chị của Ngươi lẽo đẽo đi theo và nói: Quí ngài có muốn tôi chỉ cho quí ngài một người chăm sóc tốt cho đứa bé không? Thế là TA đã mang Ngươi trả lại cho mẹ của Ngươi để đôi mắt của mẹ Ngươi trở lại vui tươi và không buồn lo nữa. Và Ngươi đã giết chết một người nhưng TA đã cứu Ngươi ra khỏi cảnh nguy khốn đó và TA đã thử thách Ngươi với một sự thử thách lớn. Ngươi đã phải sống lưu vong nhiều năm cùng với người dân Madyan, rồi (giờ đây) Ngươi đến đây như đã định, hỡi Musa!”

41 - Taha (Ta-Ha) - 041

وَٱصۡطَنَعۡتُكَ لِنَفۡسِي
“TA đã chọn Ngươi cho công việc rao truyền Bức Thông Điệp của TA.”

42 - Taha (Ta-Ha) - 042

ٱذۡهَبۡ أَنتَ وَأَخُوكَ بِـَٔايَٰتِي وَلَا تَنِيَا فِي ذِكۡرِي
“(Này Musa), Ngươi và người anh em của Ngươi hãy lên đường mang theo các phép lạ của TA, và cả hai chớ đừng xao lãng việc tưởng nhớ TA.”

43 - Taha (Ta-Ha) - 043

ٱذۡهَبَآ إِلَىٰ فِرۡعَوۡنَ إِنَّهُۥ طَغَىٰ
“Hai ngươi hãy đi gặp Pha-ra-ông. Quả thật, hắn đã ngông cuồng quá mức.”

44 - Taha (Ta-Ha) - 044

فَقُولَا لَهُۥ قَوۡلٗا لَّيِّنٗا لَّعَلَّهُۥ يَتَذَكَّرُ أَوۡ يَخۡشَىٰ
“Tuy nhiên, hai ngươi hãy ăn nói với hắn bằng lời lẽ nhã nhặn mong rằng hắn sẽ lưu ý đến lời cảnh tỉnh hoặc sẽ biết kính sợ.”

45 - Taha (Ta-Ha) - 045

قَالَا رَبَّنَآ إِنَّنَا نَخَافُ أَن يَفۡرُطَ عَلَيۡنَآ أَوۡ أَن يَطۡغَىٰ
Cả hai (Musa và Harun) thưa: “Lạy Thượng Đế của bầy tôi! Quả thật, bầy tôi sợ rằng hắn (Pha-ra-ông) sẽ có hành động quá quắt hoặc tàn bạo với bầy tôi.”

46 - Taha (Ta-Ha) - 046

قَالَ لَا تَخَافَآۖ إِنَّنِي مَعَكُمَآ أَسۡمَعُ وَأَرَىٰ
(Allah) phán: “Hai ngươi đừng sợ! Quả thật TA luôn ở cùng với hai ngươi. TA nghe và thấy (hết mọi việc).”

47 - Taha (Ta-Ha) - 047

فَأۡتِيَاهُ فَقُولَآ إِنَّا رَسُولَا رَبِّكَ فَأَرۡسِلۡ مَعَنَا بَنِيٓ إِسۡرَـٰٓءِيلَ وَلَا تُعَذِّبۡهُمۡۖ قَدۡ جِئۡنَٰكَ بِـَٔايَةٖ مِّن رَّبِّكَۖ وَٱلسَّلَٰمُ عَلَىٰ مَنِ ٱتَّبَعَ ٱلۡهُدَىٰٓ
“Nào, hai ngươi hãy đi gặp hắn và bảo: Quả thật chúng tôi là Sứ Giả của Thượng Đế của ngài. Xin ngài hãy để cho con cháu của Israel ra đi với chúng tôi và xin ngài đừng trừng phạt họ (bằng việc tàn sát những đứa con trai của họ). Chúng tôi thực sự đến gặp ngài với một phép lạ từ Thượng Đế của ngài. Và sự bằng an đến với ai đi theo chỉ đạo.”

48 - Taha (Ta-Ha) - 048

إِنَّا قَدۡ أُوحِيَ إِلَيۡنَآ أَنَّ ٱلۡعَذَابَ عَلَىٰ مَن كَذَّبَ وَتَوَلَّىٰ
“Chúng tôi thực sự đã được mặc khải cho biết rằng sự trừng phạt sẽ giáng xuống những ai phủ nhận và quay lưng (với những gì mà các vị Thiên Sứ của Ngài mang đến).”

49 - Taha (Ta-Ha) - 049

قَالَ فَمَن رَّبُّكُمَا يَٰمُوسَىٰ
(Pha-ra-ông) nói: “Thế ai là Thượng Đế của hai ngươi, hỡi Musa?”

50 - Taha (Ta-Ha) - 050

قَالَ رَبُّنَا ٱلَّذِيٓ أَعۡطَىٰ كُلَّ شَيۡءٍ خَلۡقَهُۥ ثُمَّ هَدَىٰ
Musa đáp: Thượng Đế của chúng tôi là Đấng đã ban cho vạn vật hình thể rồi hướng dẫn.

51 - Taha (Ta-Ha) - 051

قَالَ فَمَا بَالُ ٱلۡقُرُونِ ٱلۡأُولَىٰ
(Pha-ra-ông) bảo: “Thế đối với những người (phủ nhận) thuộc thế hệ trước thì sao?”

52 - Taha (Ta-Ha) - 052

قَالَ عِلۡمُهَا عِندَ رَبِّي فِي كِتَٰبٖۖ لَّا يَضِلُّ رَبِّي وَلَا يَنسَى
(Musa) đáp: “Sự việc đó thuộc về kiến thức ở nơi Thượng Đế của Tôi được ghi chép trong Kinh Sách được lưu trữ ở nơi Ngài; Thượng Đế của Tôi không nhầm lẫn cũng không hề quên.”

53 - Taha (Ta-Ha) - 053

ٱلَّذِي جَعَلَ لَكُمُ ٱلۡأَرۡضَ مَهۡدٗا وَسَلَكَ لَكُمۡ فِيهَا سُبُلٗا وَأَنزَلَ مِنَ ٱلسَّمَآءِ مَآءٗ فَأَخۡرَجۡنَا بِهِۦٓ أَزۡوَٰجٗا مِّن نَّبَاتٖ شَتَّىٰ
(Ngài là) Đấng đã làm trái đất thành một nơi an cư cho các ngươi, Đấng đã mở ra cho các ngươi những con đường thông thương qua lại trên trái đất và đã ban nước mưa từ trên trời xuống cho các ngươi; TA dùng nó để làm mọc ra đủ loại cây cối và thảo mộc, từng cặp khác nhau.

54 - Taha (Ta-Ha) - 054

كُلُواْ وَٱرۡعَوۡاْ أَنۡعَٰمَكُمۡۚ إِنَّ فِي ذَٰلِكَ لَأٓيَٰتٖ لِّأُوْلِي ٱلنُّهَىٰ
Các ngươi hãy ăn và nuôi gia súc của các ngươi. Quả thật, trong sự việc đó là các dấu hiệu cho những người thông hiểu.

55 - Taha (Ta-Ha) - 055

۞مِنۡهَا خَلَقۡنَٰكُمۡ وَفِيهَا نُعِيدُكُمۡ وَمِنۡهَا نُخۡرِجُكُمۡ تَارَةً أُخۡرَىٰ
Từ đất bụi TA đã tạo hóa các ngươi, TA sẽ hoàn các ngươi trở lại thành đất bụi và cũng từ đất bụi TA sẽ đưa các ngươi trở ra một lần nữa.

56 - Taha (Ta-Ha) - 056

وَلَقَدۡ أَرَيۡنَٰهُ ءَايَٰتِنَا كُلَّهَا فَكَذَّبَ وَأَبَىٰ
Và quả thật TA đã phơi bày cho hắn (Pha-ra-ông) thấy tất cả phép lạ và bằng chứng của TA nhưng hắn đã phủ nhận và chối bỏ.

57 - Taha (Ta-Ha) - 057

قَالَ أَجِئۡتَنَا لِتُخۡرِجَنَا مِنۡ أَرۡضِنَا بِسِحۡرِكَ يَٰمُوسَىٰ
Hắn bảo: “Này Musa, có phải ngươi mang các pháp thuật này đến với ý định muốn đuổi bọn ta ra khỏi lãnh thổ của bọn ta đúng không?”

58 - Taha (Ta-Ha) - 058

فَلَنَأۡتِيَنَّكَ بِسِحۡرٖ مِّثۡلِهِۦ فَٱجۡعَلۡ بَيۡنَنَا وَبَيۡنَكَ مَوۡعِدٗا لَّا نُخۡلِفُهُۥ نَحۡنُ وَلَآ أَنتَ مَكَانٗا سُوٗى
“Bọn ta cũng có thể mang đến pháp thuật tương tự để so tài với Ngươi. Nào, Ngươi hãy định một điểm hẹn tại một nơi cho bọn ta và Ngươi, bọn ta và Ngươi chớ đừng lỡ hẹn!”

59 - Taha (Ta-Ha) - 059

قَالَ مَوۡعِدُكُمۡ يَوۡمُ ٱلزِّينَةِ وَأَن يُحۡشَرَ ٱلنَّاسُ ضُحٗى
(Musa) nói: “Hẹn quí ngài vào Ngày Đại Hội và quí ngài hãy triệu tập dân chúng vào lúc mặt trời đã lên cao khoảng một sào.”

60 - Taha (Ta-Ha) - 060

فَتَوَلَّىٰ فِرۡعَوۡنُ فَجَمَعَ كَيۡدَهُۥ ثُمَّ أَتَىٰ
Vậy là Pha-ra-ông lui về, tính toán kế hoạch rồi đến nơi hẹn.

61 - Taha (Ta-Ha) - 061

قَالَ لَهُم مُّوسَىٰ وَيۡلَكُمۡ لَا تَفۡتَرُواْ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبٗا فَيُسۡحِتَكُم بِعَذَابٖۖ وَقَدۡ خَابَ مَنِ ٱفۡتَرَىٰ
Musa bảo họ (những pháp sư của Pha-ra-ông): “Quí ngài hãy coi chừng, chớ đặt điều nói dối rồi đổ thừa cho Allah sợ rằng Ngài sẽ tiêu diệt quí ngài bằng một hình phạt. Quả thật kẻ ngụy tạo chắc chắn sẽ thất bại.”

62 - Taha (Ta-Ha) - 062

فَتَنَٰزَعُوٓاْ أَمۡرَهُم بَيۡنَهُمۡ وَأَسَرُّواْ ٱلنَّجۡوَىٰ
Rồi họ bàn cãi với nhau về công việc của họ và giấu kín cuộc mật nghị.

63 - Taha (Ta-Ha) - 063

قَالُوٓاْ إِنۡ هَٰذَٰنِ لَسَٰحِرَٰنِ يُرِيدَانِ أَن يُخۡرِجَاكُم مِّنۡ أَرۡضِكُم بِسِحۡرِهِمَا وَيَذۡهَبَا بِطَرِيقَتِكُمُ ٱلۡمُثۡلَىٰ
Họ bảo nhau: “Hai tên này đúng thật là hai tên phù thủy, chúng muốn dùng pháp thuật để đuổi các người ra khỏi lãnh thổ của các người và chúng muốn xóa bỏ lối sống cao quý của các người.”

64 - Taha (Ta-Ha) - 064

فَأَجۡمِعُواْ كَيۡدَكُمۡ ثُمَّ ٱئۡتُواْ صَفّٗاۚ وَقَدۡ أَفۡلَحَ ٱلۡيَوۡمَ مَنِ ٱسۡتَعۡلَىٰ
“Bởi thế, các người hãy hợp sức của các người lại trong kế hoạch rồi tiến lên sắp xếp theo đội ngũ chỉnh tề. Hôm nay, ai cao tay hơn chắc chắn sẽ là kẻ chiến thắng.”

65 - Taha (Ta-Ha) - 065

قَالُواْ يَٰمُوسَىٰٓ إِمَّآ أَن تُلۡقِيَ وَإِمَّآ أَن نَّكُونَ أَوَّلَ مَنۡ أَلۡقَىٰ
(Những tên pháp sư của Pha-ra-ông) nói (với Musa): “Này Musa, ngươi ném xuống trước hay bọn ta là người đầu tiên ném xuống?”

66 - Taha (Ta-Ha) - 066

قَالَ بَلۡ أَلۡقُواْۖ فَإِذَا حِبَالُهُمۡ وَعِصِيُّهُمۡ يُخَيَّلُ إِلَيۡهِ مِن سِحۡرِهِمۡ أَنَّهَا تَسۡعَىٰ
(Musa) đáp: “Không, quí vị hãy ném xuống trước.” Thế là bằng pháp thuật, họ đã gây ảo giác làm cho Musa nhìn thấy những sợi dây cũng như những chiếc gậy của họ đang cử động.

67 - Taha (Ta-Ha) - 067

فَأَوۡجَسَ فِي نَفۡسِهِۦ خِيفَةٗ مُّوسَىٰ
Musa đâm ra sợ hãi trong lòng trước (những gì họ thể hiện).

68 - Taha (Ta-Ha) - 068

قُلۡنَا لَا تَخَفۡ إِنَّكَ أَنتَ ٱلۡأَعۡلَىٰ
TA (Allah) phán bảo (Musa): “Ngươi đừng sợ! Chắc chắn Ngươi cao tay hơn.”

69 - Taha (Ta-Ha) - 069

وَأَلۡقِ مَا فِي يَمِينِكَ تَلۡقَفۡ مَا صَنَعُوٓاْۖ إِنَّمَا صَنَعُواْ كَيۡدُ سَٰحِرٖۖ وَلَا يُفۡلِحُ ٱلسَّاحِرُ حَيۡثُ أَتَىٰ
“Ngươi hãy ném chiếc gậy trong tay phải của ngươi xuống, nó sẽ nuốt hết những vật mà họ đã làm ra. Quả thật, vật mà họ đã làm chẳng qua chỉ là trò ảo thuật. Và nhà ảo thuật sẽ không thành công dù từ đâu đến đi chăng nữa.”

70 - Taha (Ta-Ha) - 070

فَأُلۡقِيَ ٱلسَّحَرَةُ سُجَّدٗا قَالُوٓاْ ءَامَنَّا بِرَبِّ هَٰرُونَ وَمُوسَىٰ
Thế rồi những tên pháp sư hạ mình xuống phủ phục. Họ nói: “Chúng tôi tin tưởng nơi Thượng Đế của Harun và Musa.”

71 - Taha (Ta-Ha) - 071

قَالَ ءَامَنتُمۡ لَهُۥ قَبۡلَ أَنۡ ءَاذَنَ لَكُمۡۖ إِنَّهُۥ لَكَبِيرُكُمُ ٱلَّذِي عَلَّمَكُمُ ٱلسِّحۡرَۖ فَلَأُقَطِّعَنَّ أَيۡدِيَكُمۡ وَأَرۡجُلَكُم مِّنۡ خِلَٰفٖ وَلَأُصَلِّبَنَّكُمۡ فِي جُذُوعِ ٱلنَّخۡلِ وَلَتَعۡلَمُنَّ أَيُّنَآ أَشَدُّ عَذَابٗا وَأَبۡقَىٰ
(Thấy thế, Pha-ra-ông giận dữ) quát: “Các ngươi bạo gan dám tin nơi hắn trước khi ta cho phép các ngươi ư? Chính hắn là tên cầm đầu của các ngươi nên hắn đã dạy các ngươi pháp thuật! Chắc chắn ta sẽ cho chặt tay và chân của các ngươi mỗi bên một cái; chắc chắn ta sẽ đóng đinh các ngươi trên thân cây chà là để các ngươi biết ai trong hai bên sẽ trừng phạt dữ dội và lâu hơn.”

72 - Taha (Ta-Ha) - 072

قَالُواْ لَن نُّؤۡثِرَكَ عَلَىٰ مَا جَآءَنَا مِنَ ٱلۡبَيِّنَٰتِ وَٱلَّذِي فَطَرَنَاۖ فَٱقۡضِ مَآ أَنتَ قَاضٍۖ إِنَّمَا تَقۡضِي هَٰذِهِ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَآ
(Các tên pháp sư của Pha-ra-ông) đáp: “(Giờ) chúng tôi sẽ không bao giờ xem ngài trọng hơn những bằng chứng rõ rệt đã đến với chúng tôi và cũng không xem ngài trọng hơn Đấng đã sáng tạo ra chúng tôi. Cho nên, ngài cứ quyết định làm điều gì ngài muốn; bởi quả thật, ngài cũng chỉ có thể định đoạt điều gì liên quan đến đời sống trần tục này mà thôi!”

73 - Taha (Ta-Ha) - 073

إِنَّآ ءَامَنَّا بِرَبِّنَا لِيَغۡفِرَ لَنَا خَطَٰيَٰنَا وَمَآ أَكۡرَهۡتَنَا عَلَيۡهِ مِنَ ٱلسِّحۡرِۗ وَٱللَّهُ خَيۡرٞ وَأَبۡقَىٰٓ
“Quả thật, chúng tôi đã tin nơi Thượng Đế của chúng tôi. Chúng tôi mong rằng Ngài sẽ tha thứ cho chúng tôi về tội lỗi của chúng tôi và những hành vi phù phép của trò ảo thuật mà ngài đã bắt ép chúng tôi làm. Bởi vì Allah là Đấng Ưu Việt và Vĩnh Cửu.”

74 - Taha (Ta-Ha) - 074

إِنَّهُۥ مَن يَأۡتِ رَبَّهُۥ مُجۡرِمٗا فَإِنَّ لَهُۥ جَهَنَّمَ لَا يَمُوتُ فِيهَا وَلَا يَحۡيَىٰ
Quả thật, người nào đến trình diện Thượng Đế của y như một kẻ tội lỗi thì chắc chắn Hỏa Ngục sẽ dành cho y, y sẽ không thể chết và cũng sẽ không thể sống trong đó.

75 - Taha (Ta-Ha) - 075

وَمَن يَأۡتِهِۦ مُؤۡمِنٗا قَدۡ عَمِلَ ٱلصَّـٰلِحَٰتِ فَأُوْلَـٰٓئِكَ لَهُمُ ٱلدَّرَجَٰتُ ٱلۡعُلَىٰ
Còn người nào đến trình diện Ngài như một người có đức tin và hành thiện thì họ sẽ là những người được ban thưởng cấp bậc ưu hạng.

76 - Taha (Ta-Ha) - 076

جَنَّـٰتُ عَدۡنٖ تَجۡرِي مِن تَحۡتِهَا ٱلۡأَنۡهَٰرُ خَٰلِدِينَ فِيهَاۚ وَذَٰلِكَ جَزَآءُ مَن تَزَكَّىٰ
Những Ngôi Vườn Thiên Đàng Vĩnh Cửu, bên dưới có các dòng sông chảy. Họ sẽ sống mãi trong đó. Và đó là phần thưởng của những ai đã thanh lọc bản thân mình (khỏi vết bẩn của tội lỗi).

77 - Taha (Ta-Ha) - 077

وَلَقَدۡ أَوۡحَيۡنَآ إِلَىٰ مُوسَىٰٓ أَنۡ أَسۡرِ بِعِبَادِي فَٱضۡرِبۡ لَهُمۡ طَرِيقٗا فِي ٱلۡبَحۡرِ يَبَسٗا لَّا تَخَٰفُ دَرَكٗا وَلَا تَخۡشَىٰ
Quả thật, TA đã mặc khải cho Musa: “Ngươi hãy đưa các bầy tôi của TA ra đi trong đêm và Ngươi hãy đánh (chiếc gậy của Ngươi xuống) để làm thành một con đường khô ráo cho họ băng qua biển. Ngươi chớ sợ bị đuổi kịp và cũng chớ lo (bị chết chìm).”

78 - Taha (Ta-Ha) - 078

فَأَتۡبَعَهُمۡ فِرۡعَوۡنُ بِجُنُودِهِۦ فَغَشِيَهُم مِّنَ ٱلۡيَمِّ مَا غَشِيَهُمۡ
Rồi Pha-ra-ông cùng quân lính của hắn đuổi theo họ (Musa và người dân Israel) nhưng sóng biển đã bao phủ và nhấn chìm toàn bộ (Pha-ra-ông và quân lính của hắn).

79 - Taha (Ta-Ha) - 079

وَأَضَلَّ فِرۡعَوۡنُ قَوۡمَهُۥ وَمَا هَدَىٰ
Pha-ra-ông đã đưa dân chúng của hắn lạc lối và đã không hướng dẫn họ.

80 - Taha (Ta-Ha) - 080

يَٰبَنِيٓ إِسۡرَـٰٓءِيلَ قَدۡ أَنجَيۡنَٰكُم مِّنۡ عَدُوِّكُمۡ وَوَٰعَدۡنَٰكُمۡ جَانِبَ ٱلطُّورِ ٱلۡأَيۡمَنَ وَنَزَّلۡنَا عَلَيۡكُمُ ٱلۡمَنَّ وَٱلسَّلۡوَىٰ
Hỡi dân Israel! TA (Allah) đã giải cứu các ngươi khỏi kẻ thù của các ngươi, TA đã giao ước với các ngươi ở phía bên phải của ngọn núi At-Tur, và TA đã ban Al-man (loại thức uống như mật ong) và chim cút xuống cho các ngươi.

81 - Taha (Ta-Ha) - 081

كُلُواْ مِن طَيِّبَٰتِ مَا رَزَقۡنَٰكُمۡ وَلَا تَطۡغَوۡاْ فِيهِ فَيَحِلَّ عَلَيۡكُمۡ غَضَبِيۖ وَمَن يَحۡلِلۡ عَلَيۡهِ غَضَبِي فَقَدۡ هَوَىٰ
Các ngươi hãy dùng các món thực phẩm tốt lành mà TA đã ban cấp cho các ngươi và các ngươi chớ quá mức trong sự việc đó để rồi cơn giận của TA sẽ giáng lên các ngươi; và người nào mà cơn giận của TA giáng nhằm phải y thì chắc chắn y sẽ bị diệt vong.

82 - Taha (Ta-Ha) - 082

وَإِنِّي لَغَفَّارٞ لِّمَن تَابَ وَءَامَنَ وَعَمِلَ صَٰلِحٗا ثُمَّ ٱهۡتَدَىٰ
Nhưng TA chắc chắn sẽ tha thứ cho những ai biết ăn năn sám hối và có đức tin đồng thời làm việc thiện tốt rồi theo đúng sự hướng dẫn.

83 - Taha (Ta-Ha) - 083

۞وَمَآ أَعۡجَلَكَ عَن قَوۡمِكَ يَٰمُوسَىٰ
(Allah phán bảo khi Musa đến): “Điều gì làm Ngươi vội vã đến đây trước người dân của Ngươi, hỡi Musa?”

84 - Taha (Ta-Ha) - 084

قَالَ هُمۡ أُوْلَآءِ عَلَىٰٓ أَثَرِي وَعَجِلۡتُ إِلَيۡكَ رَبِّ لِتَرۡضَىٰ
(Musa) thưa: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, họ theo sát dấu chân của bề tôi; bề tôi nhanh chóng đến trình diện Ngài để mong Ngài hài lòng.”

85 - Taha (Ta-Ha) - 085

قَالَ فَإِنَّا قَدۡ فَتَنَّا قَوۡمَكَ مِنۢ بَعۡدِكَ وَأَضَلَّهُمُ ٱلسَّامِرِيُّ
(Allah) phán: “Quả thật, TA đã thử thách đám dân của Ngươi sau khi Ngươi ra đi bỏ lại họ, và tên Samiri đã dắt họ lạc lối.”

86 - Taha (Ta-Ha) - 086

فَرَجَعَ مُوسَىٰٓ إِلَىٰ قَوۡمِهِۦ غَضۡبَٰنَ أَسِفٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ أَلَمۡ يَعِدۡكُمۡ رَبُّكُمۡ وَعۡدًا حَسَنًاۚ أَفَطَالَ عَلَيۡكُمُ ٱلۡعَهۡدُ أَمۡ أَرَدتُّمۡ أَن يَحِلَّ عَلَيۡكُمۡ غَضَبٞ مِّن رَّبِّكُمۡ فَأَخۡلَفۡتُم مَّوۡعِدِي
Thế là Musa quay trở về gặp người dân của Y trong tâm trạng vừa tức giận vừa buồn lo. Y bảo: “Này hỡi dân ta! Chẳng lẽ Thượng Đế của các người đã không hứa với các người một lời hứa tốt đẹp hay sao? Phải chăng lời hứa của Ngài đã quá lâu đối với các người hay là các người muốn cơn tức giận của Thượng Đế của các người sẽ giáng xuống các người nên các người đã phản lại lời hứa với Ta?”

87 - Taha (Ta-Ha) - 087

قَالُواْ مَآ أَخۡلَفۡنَا مَوۡعِدَكَ بِمَلۡكِنَا وَلَٰكِنَّا حُمِّلۡنَآ أَوۡزَارٗا مِّن زِينَةِ ٱلۡقَوۡمِ فَقَذَفۡنَٰهَا فَكَذَٰلِكَ أَلۡقَى ٱلسَّامِرِيُّ
Họ đáp: “Chúng tôi nào đâu bội ước với Người nhưng vì chúng tôi bị bắt vác nặng nữ trang của toàn dân cho nên chúng tôi đã ném chúng (vào lò nấu kim loại) theo đề xuất của Samiri.”

88 - Taha (Ta-Ha) - 088

فَأَخۡرَجَ لَهُمۡ عِجۡلٗا جَسَدٗا لَّهُۥ خُوَارٞ فَقَالُواْ هَٰذَآ إِلَٰهُكُمۡ وَإِلَٰهُ مُوسَىٰ فَنَسِيَ
Thế là y đúc ra cho họ một con bò tơ, thân hình của nó phát ra tiếng rống. Rồi họ bảo: “Đây là thần linh của các người và là thần linh của Musa nhưng (Musa) đã quên.”

89 - Taha (Ta-Ha) - 089

أَفَلَا يَرَوۡنَ أَلَّا يَرۡجِعُ إِلَيۡهِمۡ قَوۡلٗا وَلَا يَمۡلِكُ لَهُمۡ ضَرّٗا وَلَا نَفۡعٗا
Há họ đã không nhận thấy nó (con bò được đúc kia) không trả lời họ được tiếng nào, nó không thể hãm hại được họ và cũng không mang lợi gì được cho họ?

90 - Taha (Ta-Ha) - 090

وَلَقَدۡ قَالَ لَهُمۡ هَٰرُونُ مِن قَبۡلُ يَٰقَوۡمِ إِنَّمَا فُتِنتُم بِهِۦۖ وَإِنَّ رَبَّكُمُ ٱلرَّحۡمَٰنُ فَٱتَّبِعُونِي وَأَطِيعُوٓاْ أَمۡرِي
Và quả thật Harun đã bảo họ trước đó: “Hỡi dân ta! Các người chỉ bị thử thách bởi nó và quả thật Thượng Đế của các người là Đấng Độ Lượng. Bởi thế, các người hãy nghe theo Ta và tuân lệnh Ta.”

91 - Taha (Ta-Ha) - 091

قَالُواْ لَن نَّبۡرَحَ عَلَيۡهِ عَٰكِفِينَ حَتَّىٰ يَرۡجِعَ إِلَيۡنَا مُوسَىٰ
Họ nói: “Chúng tôi sẽ không bao giờ ngưng thờ nó (con bò) cho tới khi Musa trở về gặp chúng tôi.”

92 - Taha (Ta-Ha) - 092

قَالَ يَٰهَٰرُونُ مَا مَنَعَكَ إِذۡ رَأَيۡتَهُمۡ ضَلُّوٓاْ
(Musa) bảo (người anh em của Y): “Này Harun! Điều gì cản anh ngăn họ khi thấy họ lầm lạc?”

93 - Taha (Ta-Ha) - 093

أَلَّا تَتَّبِعَنِۖ أَفَعَصَيۡتَ أَمۡرِي
“Sao anh không tuân theo Tôi? Có phải anh đã làm trái lệnh Tôi đúng không?”

94 - Taha (Ta-Ha) - 094

قَالَ يَبۡنَؤُمَّ لَا تَأۡخُذۡ بِلِحۡيَتِي وَلَا بِرَأۡسِيٓۖ إِنِّي خَشِيتُ أَن تَقُولَ فَرَّقۡتَ بَيۡنَ بَنِيٓ إِسۡرَـٰٓءِيلَ وَلَمۡ تَرۡقُبۡ قَوۡلِي
(Harun) đáp: “Hỡi em trai của Ta! Em chớ nắm râu và đầu của Ta! Quả thật, Ta đã sợ việc em sẽ nói ‘Ta đã gây chia rẽ giữa con cháu của Israel và đã không thi hành lời dặn của em’.”

95 - Taha (Ta-Ha) - 095

قَالَ فَمَا خَطۡبُكَ يَٰسَٰمِرِيُّ
(Musa) bảo (Samiri): “Này Samiri, mục đích của ngươi là gì?”

96 - Taha (Ta-Ha) - 096

قَالَ بَصُرۡتُ بِمَا لَمۡ يَبۡصُرُواْ بِهِۦ فَقَبَضۡتُ قَبۡضَةٗ مِّنۡ أَثَرِ ٱلرَّسُولِ فَنَبَذۡتُهَا وَكَذَٰلِكَ سَوَّلَتۡ لِي نَفۡسِي
(Samiri) nói: “Tôi đã thấy điều mà họ không thấy. Cho nên, tôi đã hốt một nắm (đất) nơi dấu chân (ngựa) của Thiên Sứ (Jibril) và ném nó (lên con bò đúc). Tâm trí của tôi đã xúi giục tôi như thế.”

97 - Taha (Ta-Ha) - 097

قَالَ فَٱذۡهَبۡ فَإِنَّ لَكَ فِي ٱلۡحَيَوٰةِ أَن تَقُولَ لَا مِسَاسَۖ وَإِنَّ لَكَ مَوۡعِدٗا لَّن تُخۡلَفَهُۥۖ وَٱنظُرۡ إِلَىٰٓ إِلَٰهِكَ ٱلَّذِي ظَلۡتَ عَلَيۡهِ عَاكِفٗاۖ لَّنُحَرِّقَنَّهُۥ ثُمَّ لَنَنسِفَنَّهُۥ فِي ٱلۡيَمِّ نَسۡفًا
(Musa) nói với (Samiri): “Ngươi hãy cút đi! Quả thật trong suốt cuộc đời này, ngươi sẽ nói “Chớ chạm đến mình tôi!”, (một hình phạt dành cho ngươi), và ngươi sẽ gặp một sự hứa hẹn (ở Ngày Sau về sự trừng phạt khủng khiếp) mà ngươi sẽ không bao giờ tránh khỏi. Và bây giờ ngươi hãy mở to mắt ra nhìn thần linh của ngươi, vật mà ngươi đã thờ cúng (ngoài Allah); chắc chắn bọn ta sẽ đốt nó thành tro rồi vãi tung nó xuống biển.”

98 - Taha (Ta-Ha

Scroll to Top