هود

 

Hud

 

Hud

1 - Hud (Hud) - 001

الٓرۚ كِتَٰبٌ أُحۡكِمَتۡ ءَايَٰتُهُۥ ثُمَّ فُصِّلَتۡ مِن لَّدُنۡ حَكِيمٍ خَبِيرٍ
Alif. Lam. Ra.[1] (Đây là) một Kinh Sách chứa đựng những câu mang ý tổng quát rồi sau đó được trình bày chi tiết bởi Đấng Sáng Suốt, Đấng Thông Toàn.
[1] Xem lại phần chú thích ở câu 1 của chương Al-Baqarah.

2 - Hud (Hud) - 002

أَلَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَۚ إِنَّنِي لَكُم مِّنۡهُ نَذِيرٞ وَبَشِيرٞ
(Thông qua một Sứ Giả - Muhammad, nói): “Các ngươi (hỡi loài người) không được thờ phượng (bất cứ thứ gì khác) ngoài Allah. Quả thật, Ta là một vị cảnh báo và mang tin mừng được cử phái đến với các ngươi.”

3 - Hud (Hud) - 003

وَأَنِ ٱسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّكُمۡ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِ يُمَتِّعۡكُم مَّتَٰعًا حَسَنًا إِلَىٰٓ أَجَلٖ مُّسَمّٗى وَيُؤۡتِ كُلَّ ذِي فَضۡلٖ فَضۡلَهُۥۖ وَإِن تَوَلَّوۡاْ فَإِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٖ كَبِيرٍ
“Các ngươi hãy cầu xin Thượng Đế của các ngươi tha thứ tội lỗi cho các ngươi, các ngươi hãy quay về sám hối với Ngài, Ngài sẽ ban cho các ngươi hưởng thụ cuộc sống tốt lành cho đến một thời hạn ấn định và Ngài sẽ ban thưởng xứng đáng cho từng người (dựa theo việc tốt của y). Nhưng nếu các ngươi quay bỏ đi, Ta thực sự lo sợ cho các ngươi về hình phạt vào Ngày Vĩ Đại.”

4 - Hud (Hud) - 004

إِلَى ٱللَّهِ مَرۡجِعُكُمۡۖ وَهُوَ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ قَدِيرٌ
“Các ngươi phải trở về trình diện Allah và Ngài là Đấng Toàn Năng trên tất cả mọi thứ.”

5 - Hud (Hud) - 005

أَلَآ إِنَّهُمۡ يَثۡنُونَ صُدُورَهُمۡ لِيَسۡتَخۡفُواْ مِنۡهُۚ أَلَا حِينَ يَسۡتَغۡشُونَ ثِيَابَهُمۡ يَعۡلَمُ مَا يُسِرُّونَ وَمَا يُعۡلِنُونَۚ إِنَّهُۥ عَلِيمُۢ بِذَاتِ ٱلصُّدُورِ
(Những kẻ giả tạo đức tin) cố khép lòng mình hầu lẫn trốn khỏi Ngài (nhưng chúng hãy biết rằng) ngay cả khi chúng phủ áo che thân mình thì Allah vẫn biết những gì chúng che giấu và những gì chúng công khai phơi bày. Thật vậy, Ngài biết hết mọi điều thầm kín trong lòng (chúng).

6 - Hud (Hud) - 006

۞وَمَا مِن دَآبَّةٖ فِي ٱلۡأَرۡضِ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِ رِزۡقُهَا وَيَعۡلَمُ مُسۡتَقَرَّهَا وَمُسۡتَوۡدَعَهَاۚ كُلّٞ فِي كِتَٰبٖ مُّبِينٖ
Không một sinh vật nào trên trái đất mà Allah không cung cấp bổng lộc cho nó. Ngài biết rõ nơi chúng cư ngụ và nơi chúng sẽ chết. Tất cả đều được ghi chép rõ ràng trong Quyển Kinh (Mẹ - Lawhu Al-Mahfuzh).

7 - Hud (Hud) - 007

وَهُوَ ٱلَّذِي خَلَقَ ٱلسَّمَٰوَٰتِ وَٱلۡأَرۡضَ فِي سِتَّةِ أَيَّامٖ وَكَانَ عَرۡشُهُۥ عَلَى ٱلۡمَآءِ لِيَبۡلُوَكُمۡ أَيُّكُمۡ أَحۡسَنُ عَمَلٗاۗ وَلَئِن قُلۡتَ إِنَّكُم مَّبۡعُوثُونَ مِنۢ بَعۡدِ ٱلۡمَوۡتِ لَيَقُولَنَّ ٱلَّذِينَ كَفَرُوٓاْ إِنۡ هَٰذَآ إِلَّا سِحۡرٞ مُّبِينٞ
Chính Ngài là Đấng đã tạo ra trời đất trong sáu ngày và Ngai Vương của Ngài ở bên trên mặt nước để Ngài thử thách các ngươi (loài người) xem ai trong các ngươi tốt nhất trong việc làm của mình. Nếu Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) nói rằng các ngươi sẽ được dựng sống lại sau khi chết (để chịu trách nhiệm cho mọi hành động đã làm) thì những kẻ vô đức tin chắc chắn sẽ nói: “(Qur’an) này rõ ràng chỉ là trò ma thuật.”

8 - Hud (Hud) - 008

وَلَئِنۡ أَخَّرۡنَا عَنۡهُمُ ٱلۡعَذَابَ إِلَىٰٓ أُمَّةٖ مَّعۡدُودَةٖ لَّيَقُولُنَّ مَا يَحۡبِسُهُۥٓۗ أَلَا يَوۡمَ يَأۡتِيهِمۡ لَيۡسَ مَصۡرُوفًا عَنۡهُمۡ وَحَاقَ بِهِم مَّا كَانُواْ بِهِۦ يَسۡتَهۡزِءُونَ
Nếu TA (Allah) trì hoãn việc trừng phạt chúng đến một thời hạn qui định thì chắc chắn chúng sẽ lên tiếng (giễu cợt): “Điều gì đã cản nó xảy ra lúc này chứ?” Không nghi ngờ gì nữa, vào Ngày mà sự trừng phạt đến với chúng, chúng sẽ không bao giờ thoát được, chúng sẽ bị bao vây bởi những gì mà chúng đã từng chế nhạo.

9 - Hud (Hud) - 009

وَلَئِنۡ أَذَقۡنَا ٱلۡإِنسَٰنَ مِنَّا رَحۡمَةٗ ثُمَّ نَزَعۡنَٰهَا مِنۡهُ إِنَّهُۥ لَيَـُٔوسٞ كَفُورٞ
Và nếu như TA có cho con người nếm trải lòng thương xót từ TA và sau đó TA tước nó khỏi y, chắc chắn y sẽ tuyệt vọng và vô ơn.

10 - Hud (Hud) - 010

وَلَئِنۡ أَذَقۡنَٰهُ نَعۡمَآءَ بَعۡدَ ضَرَّآءَ مَسَّتۡهُ لَيَقُولَنَّ ذَهَبَ ٱلسَّيِّـَٔاتُ عَنِّيٓۚ إِنَّهُۥ لَفَرِحٞ فَخُورٌ
Nhưng nếu TA cho (con người) nếm trải phú quý sau tai họa (nghèo khó, bệnh tật) thì chắc chắn y sẽ nói: “Những điều xấu đã đi mất” rồi chắc chắn y sẽ vui mừng một cách tự đắc.

11 - Hud (Hud) - 011

إِلَّا ٱلَّذِينَ صَبَرُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّـٰلِحَٰتِ أُوْلَـٰٓئِكَ لَهُم مَّغۡفِرَةٞ وَأَجۡرٞ كَبِيرٞ
Ngoại trừ những ai biết kiên nhẫn và hành thiện thì đó là những người có được sự tha thứ và phần thưởng vĩ đại.

12 - Hud (Hud) - 012

فَلَعَلَّكَ تَارِكُۢ بَعۡضَ مَا يُوحَىٰٓ إِلَيۡكَ وَضَآئِقُۢ بِهِۦ صَدۡرُكَ أَن يَقُولُواْ لَوۡلَآ أُنزِلَ عَلَيۡهِ كَنزٌ أَوۡ جَآءَ مَعَهُۥ مَلَكٌۚ إِنَّمَآ أَنتَ نَذِيرٞۚ وَٱللَّهُ عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٖ وَكِيلٌ
Có lẽ Ngươi (Thiên Sứ Muhammad) bỏ qua một vài điều đã được mặc khải cho Ngươi và lòng Ngươi cảm thấy căng thẳng bởi sự việc đó, vì chúng nói: “Sao không có một kho báu hay một Thiên Thần nào được gửi xuống cùng với Y (Muhammad).” (Vì vậy, Ngươi – Muhammad, chớ bỏ qua những điều đã được mặc khải cho Ngươi, bởi lẽ) thật ra Ngươi chỉ là một người cảnh báo, (một người truyền đạt thông điệp) mà thôi, còn Allah mới chính là Đấng sắp đặt và quyết định mọi thứ.

13 - Hud (Hud) - 013

أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ فَأۡتُواْ بِعَشۡرِ سُوَرٖ مِّثۡلِهِۦ مُفۡتَرَيَٰتٖ وَٱدۡعُواْ مَنِ ٱسۡتَطَعۡتُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ إِن كُنتُمۡ صَٰدِقِينَ
Hay chúng nói: “Y đã bịa ra Nó (Qur’an).” Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) hãy nói với chúng: “Vậy các ngươi hãy mang đến mười chương Kinh giống như Nó đã được bịa ra xem nào và các ngươi hãy kêu gọi bất cứ ai ngoài Allah đến hỗ trợ các ngươi, nếu các ngươi nói thật!”

14 - Hud (Hud) - 014

فَإِلَّمۡ يَسۡتَجِيبُواْ لَكُمۡ فَٱعۡلَمُوٓاْ أَنَّمَآ أُنزِلَ بِعِلۡمِ ٱللَّهِ وَأَن لَّآ إِلَٰهَ إِلَّا هُوَۖ فَهَلۡ أَنتُم مُّسۡلِمُونَ
Cho nên, nếu như chúng không thực hiện được yêu cầu của các ngươi (những người có đức tin) đưa ra thì các ngươi hãy biết rằng thực ra Nó (Qur’an) được mặc khải bằng kiến thức của Allah và rằng không có Thượng Đế đích thực nào khác ngoài Ngài. Vậy sao các ngươi không là những người Muslim (thần phục Ngài)?!

15 - Hud (Hud) - 015

مَن كَانَ يُرِيدُ ٱلۡحَيَوٰةَ ٱلدُّنۡيَا وَزِينَتَهَا نُوَفِّ إِلَيۡهِمۡ أَعۡمَٰلَهُمۡ فِيهَا وَهُمۡ فِيهَا لَا يُبۡخَسُونَ
Ai ham muốn đời sống trần tục này cũng như sự hào nhoáng của nó, TA sẽ ban cho họ đầy đủ phần công lao của họ trong đó, và họ sẽ không bị cắt giảm bất cứ điều gì ở nơi đó.

16 - Hud (Hud) - 016

أُوْلَـٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ لَيۡسَ لَهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ إِلَّا ٱلنَّارُۖ وَحَبِطَ مَا صَنَعُواْ فِيهَا وَبَٰطِلٞ مَّا كَانُواْ يَعۡمَلُونَ
Đó là những kẻ sẽ không có gì ở Đời Sau ngoại trừ Hỏa Ngục, và những gì chúng đã làm nơi (trần gian) đều sẽ tiêu tan và những việc thiện tốt mà chúng đã từng làm đều sẽ không có giá trị.

17 - Hud (Hud) - 017

أَفَمَن كَانَ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّهِۦ وَيَتۡلُوهُ شَاهِدٞ مِّنۡهُ وَمِن قَبۡلِهِۦ كِتَٰبُ مُوسَىٰٓ إِمَامٗا وَرَحۡمَةًۚ أُوْلَـٰٓئِكَ يُؤۡمِنُونَ بِهِۦۚ وَمَن يَكۡفُرۡ بِهِۦ مِنَ ٱلۡأَحۡزَابِ فَٱلنَّارُ مَوۡعِدُهُۥۚ فَلَا تَكُ فِي مِرۡيَةٖ مِّنۡهُۚ إِنَّهُ ٱلۡحَقُّ مِن رَّبِّكَ وَلَٰكِنَّ أَكۡثَرَ ٱلنَّاسِ لَا يُؤۡمِنُونَ
Lẽ nào (Thiên Sứ Muhammad) là một người (đứng) trên bằng chứng rõ ràng từ Thượng Đế của mình và có một nhân chứng (Jibril) từ Ngài xướng đọc Nó (Qur’an) cho Y cũng như trước đó đã có (một sự xác nhận từ) Kinh Sách của Musa (Tawrah) – một nguồn hướng dẫn, một hồng phúc, (lại ngang bằng) với kẻ thuộc các giáo phái vô đức tin, kẻ mà Hỏa Ngục là điểm hẹn của hắn?! Vì vậy, Ngươi (hỡi Thiên Sứ Muhammad) chớ hoài nghi về (Qur’an), bởi lẽ Nó là sự thật từ Thượng Đế của Ngươi, nhưng đa số nhân loại không có đức tin.

18 - Hud (Hud) - 018

وَمَنۡ أَظۡلَمُ مِمَّنِ ٱفۡتَرَىٰ عَلَى ٱللَّهِ كَذِبًاۚ أُوْلَـٰٓئِكَ يُعۡرَضُونَ عَلَىٰ رَبِّهِمۡ وَيَقُولُ ٱلۡأَشۡهَٰدُ هَـٰٓؤُلَآءِ ٱلَّذِينَ كَذَبُواْ عَلَىٰ رَبِّهِمۡۚ أَلَا لَعۡنَةُ ٱللَّهِ عَلَى ٱلظَّـٰلِمِينَ
Còn ai sai quấy hơn kẻ bịa ra lời nói dối cho Allah. Đó là những kẻ sẽ bị bắt trình diện trước Thượng Đế của chúng và các nhân chứng sẽ nói: “Đây là những kẻ đã nói dối cho Thượng Đế của chúng.” Không nghi ngờ gì nữa rằng Allah nguyền rủa những kẻ làm điều sai quấy.

19 - Hud (Hud) - 019

ٱلَّذِينَ يَصُدُّونَ عَن سَبِيلِ ٱللَّهِ وَيَبۡغُونَهَا عِوَجٗا وَهُم بِٱلۡأٓخِرَةِ هُمۡ كَٰفِرُونَ
(Đó là) những kẻ ngăn cản (mọi người) khỏi con đường của Allah và tìm cách làm cho nó cong quẹo và phủ nhận Đời Sau.

20 - Hud (Hud) - 020

أُوْلَـٰٓئِكَ لَمۡ يَكُونُواْ مُعۡجِزِينَ فِي ٱلۡأَرۡضِ وَمَا كَانَ لَهُم مِّن دُونِ ٱللَّهِ مِنۡ أَوۡلِيَآءَۘ يُضَٰعَفُ لَهُمُ ٱلۡعَذَابُۚ مَا كَانُواْ يَسۡتَطِيعُونَ ٱلسَّمۡعَ وَمَا كَانُواْ يُبۡصِرُونَ
Những kẻ đó không thể chạy trốn (khỏi hình phạt của Allah) trên trái đất này và ngoài Allah chúng chẳng có vị bảo hộ nào và hình phạt sẽ tăng lên gấp bội dành cho chúng. Quả thật, chúng đã không thể nghe và thấy được (chân lý).

21 - Hud (Hud) - 021

أُوْلَـٰٓئِكَ ٱلَّذِينَ خَسِرُوٓاْ أَنفُسَهُمۡ وَضَلَّ عَنۡهُم مَّا كَانُواْ يَفۡتَرُونَ
Chúng là những kẻ đã làm thua thiệt bản thân mình và những điều chúng bịa đặt đã bỏ chúng đi mất dạng.

22 - Hud (Hud) - 022

لَا جَرَمَ أَنَّهُمۡ فِي ٱلۡأٓخِرَةِ هُمُ ٱلۡأَخۡسَرُونَ
Chắc chắn ở Đời Sau chúng sẽ là những kẻ thua cuộc.

23 - Hud (Hud) - 023

إِنَّ ٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ وَعَمِلُواْ ٱلصَّـٰلِحَٰتِ وَأَخۡبَتُوٓاْ إِلَىٰ رَبِّهِمۡ أُوْلَـٰٓئِكَ أَصۡحَٰبُ ٱلۡجَنَّةِۖ هُمۡ فِيهَا خَٰلِدُونَ
Quả thật, những người có đức tin, hành thiện, và hạ mình khiêm tốn trước Thượng Đế của họ sẽ là những người bạn của Thiên Đàng, họ sẽ sống trong đó mãi mãi.

24 - Hud (Hud) - 024

۞مَثَلُ ٱلۡفَرِيقَيۡنِ كَٱلۡأَعۡمَىٰ وَٱلۡأَصَمِّ وَٱلۡبَصِيرِ وَٱلسَّمِيعِۚ هَلۡ يَسۡتَوِيَانِ مَثَلًاۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
Hình ảnh của hai nhóm người (có đức tin và vô đức tin) giống như hình ảnh của một kẻ vừa mù vừa điếc và một người nhìn thấy và nghe được, hai người này có ngang bằng nhau không? Vậy các ngươi không lấy đó làm bài học để ghi nhớ ư?

25 - Hud (Hud) - 025

وَلَقَدۡ أَرۡسَلۡنَا نُوحًا إِلَىٰ قَوۡمِهِۦٓ إِنِّي لَكُمۡ نَذِيرٞ مُّبِينٌ
Quả thật, TA (Allah) đã cử phái Nuh (Nô-ê) đến với người dân của mình, Y nói: “Ta đích thực là một người cảnh báo được phái đến cho các ngươi!”

26 - Hud (Hud) - 026

أَن لَّا تَعۡبُدُوٓاْ إِلَّا ٱللَّهَۖ إِنِّيٓ أَخَافُ عَلَيۡكُمۡ عَذَابَ يَوۡمٍ أَلِيمٖ
“Các ngươi không được thờ phượng ai khác ngoài Allah. Quả thật, Ta lo sợ cho các ngươi về sự trừng phạt vào một Ngày đau đớn.”

27 - Hud (Hud) - 027

فَقَالَ ٱلۡمَلَأُ ٱلَّذِينَ كَفَرُواْ مِن قَوۡمِهِۦ مَا نَرَىٰكَ إِلَّا بَشَرٗا مِّثۡلَنَا وَمَا نَرَىٰكَ ٱتَّبَعَكَ إِلَّا ٱلَّذِينَ هُمۡ أَرَاذِلُنَا بَادِيَ ٱلرَّأۡيِ وَمَا نَرَىٰ لَكُمۡ عَلَيۡنَا مِن فَضۡلِۭ بَلۡ نَظُنُّكُمۡ كَٰذِبِينَ
Tuy nhiên, những tên lãnh đạo vô đức tin trong đám dân của (Nuh) nói (với Y): “Bọn ta thấy ngươi cũng chỉ là một người phàm giống như bọn ta và bọn ta thấy những kẻ đi theo ngươi chỉ toàn là những tên thấp hèn và ngu đần trong bọn ta. Và bọn ta thấy các ngươi chẳng có bất kỳ công đức nào trội hơn bọn ta cả. Đúng hơn, bọn ta cho rằng các ngươi là những kẻ nói dối.”

28 - Hud (Hud) - 028

قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَءَاتَىٰنِي رَحۡمَةٗ مِّنۡ عِندِهِۦ فَعُمِّيَتۡ عَلَيۡكُمۡ أَنُلۡزِمُكُمُوهَا وَأَنتُمۡ لَهَا كَٰرِهُونَ
(Nuh) nói: “Này hỡi người dân của Ta, các ngươi có xem xét: nếu Ta có bằng chứng rõ ràng từ nơi Thượng Đế của Ta và Ngài ban cho Ta lòng thương xót nơi Ngài (khi chọn Ta làm Sứ Giả) nhưng các ngươi lại không nhận thấy (hồng phúc đó), thì lẽ nào Ta lại ép buộc các ngươi chấp nhận nó trong khi các ngươi không thích điều đó?”

29 - Hud (Hud) - 029

وَيَٰقَوۡمِ لَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ مَالًاۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱللَّهِۚ وَمَآ أَنَا۠ بِطَارِدِ ٱلَّذِينَ ءَامَنُوٓاْۚ إِنَّهُم مُّلَٰقُواْ رَبِّهِمۡ وَلَٰكِنِّيٓ أَرَىٰكُمۡ قَوۡمٗا تَجۡهَلُونَ
“Này hỡi người dân của Ta! Ta không đòi các ngươi tiền bạc (cho việc kêu gọi này), bởi lẽ phần thưởng của Ta là do Allah ban cấp, và Ta không có quyền xua đuổi những người có đức tin (nghèo khổ). Quả thật, họ sẽ trở về trình diện Thượng Đế của họ. Tuy nhiên, Ta thấy rằng các ngươi mới là đám người ngu muội.”

30 - Hud (Hud) - 030

وَيَٰقَوۡمِ مَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِن طَرَدتُّهُمۡۚ أَفَلَا تَذَكَّرُونَ
“Này hỡi người dân của Ta! Ai sẽ bảo vệ Ta khỏi (sự trừng phạt của) Allah nếu Ta xua đuổi họ, lẽ nào các ngươi không lưu ý đến điều đó ư?”

31 - Hud (Hud) - 031

وَلَآ أَقُولُ لَكُمۡ عِندِي خَزَآئِنُ ٱللَّهِ وَلَآ أَعۡلَمُ ٱلۡغَيۡبَ وَلَآ أَقُولُ إِنِّي مَلَكٞ وَلَآ أَقُولُ لِلَّذِينَ تَزۡدَرِيٓ أَعۡيُنُكُمۡ لَن يُؤۡتِيَهُمُ ٱللَّهُ خَيۡرًاۖ ٱللَّهُ أَعۡلَمُ بِمَا فِيٓ أَنفُسِهِمۡ إِنِّيٓ إِذٗا لَّمِنَ ٱلظَّـٰلِمِينَ
“Ta không nói với các ngươi rằng Ta có các kho tàng của Allah hay biết về điều vô hình, Ta không nói rằng Ta là một Thiên thần, và Ta cũng không nói với những người (nghèo) mà cặp mắt của các ngươi khinh khi rằng họ sẽ không bao giờ được Allah ban cho điều tốt đẹp, bởi lẽ Allah biết rõ nhất về những gì bên trong bản thân họ. (Nếu Ta nói như thế) thì quả thật Ta chính là kẻ làm điều sai quấy.”

32 - Hud (Hud) - 032

قَالُواْ يَٰنُوحُ قَدۡ جَٰدَلۡتَنَا فَأَكۡثَرۡتَ جِدَٰلَنَا فَأۡتِنَا بِمَا تَعِدُنَآ إِن كُنتَ مِنَ ٱلصَّـٰدِقِينَ
(Người dân của Nuh) nói: “Này Nuh, Ngươi đã tranh luận với bọn ta quá nhiều. Vậy, Ngươi hãy mang đến những gì mà Ngươi đe dọa bọn ta xem nào, nếu Ngươi là người nói thật!”

33 - Hud (Hud) - 033

قَالَ إِنَّمَا يَأۡتِيكُم بِهِ ٱللَّهُ إِن شَآءَ وَمَآ أَنتُم بِمُعۡجِزِينَ
(Nuh) nói với chúng: “Quả thật, chỉ có Allah mới có thể mang (sự trừng phạt) đến nếu Ngài muốn, và (lúc đó, chắc chắn) các ngươi sẽ không thoát được.”

34 - Hud (Hud) - 034

وَلَا يَنفَعُكُمۡ نُصۡحِيٓ إِنۡ أَرَدتُّ أَنۡ أَنصَحَ لَكُمۡ إِن كَانَ ٱللَّهُ يُرِيدُ أَن يُغۡوِيَكُمۡۚ هُوَ رَبُّكُمۡ وَإِلَيۡهِ تُرۡجَعُونَ
“Nếu như Allah muốn làm cho các ngươi lầm lạc thì lời khuyên của Ta sẽ không mang lại lợi ích gì cho các ngươi, mặc dù Ta thực sự muốn khuyên các ngươi điều tốt đẹp. Quả thật, Ngài là Thượng Đế của các ngươi và rồi các ngươi sẽ được đưa trở về trình diện Ngài.”

35 - Hud (Hud) - 035

أَمۡ يَقُولُونَ ٱفۡتَرَىٰهُۖ قُلۡ إِنِ ٱفۡتَرَيۡتُهُۥ فَعَلَيَّ إِجۡرَامِي وَأَنَا۠ بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُجۡرِمُونَ
Hay chúng nói: “(Nuh) đã bịa ra (tôn giáo) rồi cho rằng là của Allah.” Ngươi (hỡi Nuh) hãy nói với chúng: “Nếu Ta bịa ra thì một mình Ta chịu tội nhưng Ta không dính líu với tội lỗi mà các ngươi phạm.”

36 - Hud (Hud) - 036

وَأُوحِيَ إِلَىٰ نُوحٍ أَنَّهُۥ لَن يُؤۡمِنَ مِن قَوۡمِكَ إِلَّا مَن قَدۡ ءَامَنَ فَلَا تَبۡتَئِسۡ بِمَا كَانُواْ يَفۡعَلُونَ
Rồi (Allah) đã mặc khải đến Nuh: “Sẽ không còn ai trong đám dân của Ngươi có đức tin ngoại trừ những người đã có đức tin (trước đó). Vì vậy, Ngươi đừng buồn về những gì chúng làm.”

37 - Hud (Hud) - 037

وَٱصۡنَعِ ٱلۡفُلۡكَ بِأَعۡيُنِنَا وَوَحۡيِنَا وَلَا تُخَٰطِبۡنِي فِي ٱلَّذِينَ ظَلَمُوٓاْ إِنَّهُم مُّغۡرَقُونَ
“Ngươi hãy đóng một con tàu dưới sự quan sát của TA và hãy tuân theo lời mặc khải của TA. Ngươi chớ cầu xin gì thêm cho những kẻ làm điều sai quấy, chắc chắn bọn chúng sẽ bị nhấn chìm.”

38 - Hud (Hud) - 038

وَيَصۡنَعُ ٱلۡفُلۡكَ وَكُلَّمَا مَرَّ عَلَيۡهِ مَلَأٞ مِّن قَوۡمِهِۦ سَخِرُواْ مِنۡهُۚ قَالَ إِن تَسۡخَرُواْ مِنَّا فَإِنَّا نَسۡخَرُ مِنكُمۡ كَمَا تَسۡخَرُونَ
Vậy là (Nuh) đóng tàu (theo lệnh truyền của Allah). Mỗi khi những tên lãnh đạo trong đám dân của Y đi ngang qua, chúng đều buông lời chế nhạo Y. Nuh nói với chúng: “Các ngươi chế nhạo Ta, rồi đây Ta sẽ chế nhạo lại các ngươi giống như những gì các ngươi chế nhạo Ta.”

39 - Hud (Hud) - 039

فَسَوۡفَ تَعۡلَمُونَ مَن يَأۡتِيهِ عَذَابٞ يُخۡزِيهِ وَيَحِلُّ عَلَيۡهِ عَذَابٞ مُّقِيمٌ
“Rồi đây, các ngươi sẽ biết ai sẽ phải nhận một sự trừng phạt nhục nhã (trên cõi trần) và ai sẽ phải chịu một hình phạt lâu dài (ở Đời Sau).”

40 - Hud (Hud) - 040

حَتَّىٰٓ إِذَا جَآءَ أَمۡرُنَا وَفَارَ ٱلتَّنُّورُ قُلۡنَا ٱحۡمِلۡ فِيهَا مِن كُلّٖ زَوۡجَيۡنِ ٱثۡنَيۡنِ وَأَهۡلَكَ إِلَّا مَن سَبَقَ عَلَيۡهِ ٱلۡقَوۡلُ وَمَنۡ ءَامَنَۚ وَمَآ ءَامَنَ مَعَهُۥٓ إِلَّا قَلِيلٞ
Mãi đến khi lệnh của TA được ban hành với dấu hiệu nước sẽ phun lên từ lò lửa. TA bảo (Nuh): “Ngươi hãy mang lên tàu tất cả mỗi loài vật một cặp (đực và cái) và gia đình Ngươi cùng những người có đức tin, trừ những kẻ mà lời hứa trừng phạt đã định cho chúng.” Tuy nhiên, số lượng những người có đức tin cùng với Y thật quá ít.”

41 - Hud (Hud) - 041

۞وَقَالَ ٱرۡكَبُواْ فِيهَا بِسۡمِ ٱللَّهِ مَجۡرٜىٰهَا وَمُرۡسَىٰهَآۚ إِنَّ رَبِّي لَغَفُورٞ رَّحِيمٞ
(Nuh) bảo (những người có đức tin và gia đình của Y): “Mọi người hãy nhân danh Allah mà lên tàu mặc kệ nó đậu hay trôi, quả thật, Thượng Đế của Ta là Đấng Tha Thứ, Đấng Nhân Từ.”

42 - Hud (Hud) - 042

وَهِيَ تَجۡرِي بِهِمۡ فِي مَوۡجٖ كَٱلۡجِبَالِ وَنَادَىٰ نُوحٌ ٱبۡنَهُۥ وَكَانَ فِي مَعۡزِلٖ يَٰبُنَيَّ ٱرۡكَب مَّعَنَا وَلَا تَكُن مَّعَ ٱلۡكَٰفِرِينَ
Con tàu đưa họ trôi đi giữa những con sóng to như những quả núi. Nhìn thấy con trai đứng ở đằng xa, Nuh hô gọi: “Này con trai của Ta, con hãy mau lên tàu cùng bọn ta. Con đừng ở cùng với những kẻ vô đức tin.”

43 - Hud (Hud) - 043

قَالَ سَـَٔاوِيٓ إِلَىٰ جَبَلٖ يَعۡصِمُنِي مِنَ ٱلۡمَآءِۚ قَالَ لَا عَاصِمَ ٱلۡيَوۡمَ مِنۡ أَمۡرِ ٱللَّهِ إِلَّا مَن رَّحِمَۚ وَحَالَ بَيۡنَهُمَا ٱلۡمَوۡجُ فَكَانَ مِنَ ٱلۡمُغۡرَقِينَ
(Đứa con trai của Nuh) đáp: “Con sẽ leo lên đỉnh núi, nó sẽ giúp con tránh được dòng nước (của trận lụt này).” (Nuh) nói: “Ngày hôm nay sẽ không một thứ gì có thể bảo vệ con khỏi sắc lệnh của Allah trừ những ai mà Ngài thương xót.” (Bỗng lúc ấy), những con sóng ập đến chia cắt hai cha con và đứa con trai (của Nuh) nằm trong số những kẻ bị nhấn chìm (trong dòng nước).

44 - Hud (Hud) - 044

وَقِيلَ يَـٰٓأَرۡضُ ٱبۡلَعِي مَآءَكِ وَيَٰسَمَآءُ أَقۡلِعِي وَغِيضَ ٱلۡمَآءُ وَقُضِيَ ٱلۡأَمۡرُ وَٱسۡتَوَتۡ عَلَى ٱلۡجُودِيِّۖ وَقِيلَ بُعۡدٗا لِّلۡقَوۡمِ ٱلظَّـٰلِمِينَ
(Sau khi tất cả mọi thứ bị nhấn chìm, Allah) phán: “Hỡi đất, hãy nuốt nước của ngươi lại. Hỡi bầu trời, hãy ngưng mưa của ngươi lại.” Vậy là nước rút xuống và sự việc đã xong. Con tàu (của Nuh) đậu trên núi Al-Judi. Và có lời bảo: “Thật đáng đời cho những kẻ làm điều sai trái!”

45 - Hud (Hud) - 045

وَنَادَىٰ نُوحٞ رَّبَّهُۥ فَقَالَ رَبِّ إِنَّ ٱبۡنِي مِنۡ أَهۡلِي وَإِنَّ وَعۡدَكَ ٱلۡحَقُّ وَأَنتَ أَحۡكَمُ ٱلۡحَٰكِمِينَ
Nuh cầu xin Thượng Đế của Y: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, quả thật, con trai của bề tôi thuộc về gia đình của bề tôi. Lời của Ngài là sự thật và Ngài là Đấng Thẩm Phán Công Bằng nhất.”

46 - Hud (Hud) - 046

قَالَ يَٰنُوحُ إِنَّهُۥ لَيۡسَ مِنۡ أَهۡلِكَۖ إِنَّهُۥ عَمَلٌ غَيۡرُ صَٰلِحٖۖ فَلَا تَسۡـَٔلۡنِ مَا لَيۡسَ لَكَ بِهِۦ عِلۡمٌۖ إِنِّيٓ أَعِظُكَ أَن تَكُونَ مِنَ ٱلۡجَٰهِلِينَ
(Allah) phán: “Này Nuh, nó thực sự không thuộc gia đình của Ngươi. Quả thật việc làm của nó không tốt. Vì vậy, Ngươi đừng cầu xin TA về những điều Ngươi không biết, TA khuyên Ngươi (nên dừng lại việc cầu xin) kẻo Ngươi trở thành một trong những kẻ ngu muội.”

47 - Hud (Hud) - 047

قَالَ رَبِّ إِنِّيٓ أَعُوذُ بِكَ أَنۡ أَسۡـَٔلَكَ مَا لَيۡسَ لِي بِهِۦ عِلۡمٞۖ وَإِلَّا تَغۡفِرۡ لِي وَتَرۡحَمۡنِيٓ أَكُن مِّنَ ٱلۡخَٰسِرِينَ
(Nuh) nói: “Lạy Thượng Đế của bề tôi, bề tôi xin Ngài che chở bề tôi tránh khỏi việc đòi hỏi Ngài về những điều bề tôi không biết. Nếu Ngài không tha thứ và thương xót bề tôi thì chắc chắn bề tôi sẽ nằm trong số những kẻ thua thiệt.”

48 - Hud (Hud) - 048

قِيلَ يَٰنُوحُ ٱهۡبِطۡ بِسَلَٰمٖ مِّنَّا وَبَرَكَٰتٍ عَلَيۡكَ وَعَلَىٰٓ أُمَمٖ مِّمَّن مَّعَكَۚ وَأُمَمٞ سَنُمَتِّعُهُمۡ ثُمَّ يَمَسُّهُم مِّنَّا عَذَابٌ أَلِيمٞ
(Allah) phán: “Hỡi Nuh, Ngươi hãy xuống tàu bằng sự bình an và phúc lành từ nơi TA. TA ban bằng an và phúc lành cho Ngươi và cho những cộng đồng từ thế hệ con cháu của những ai cùng Ngươi. Riêng những cộng đồng (vô đức tin), TA sẽ cho chúng chìm trong lạc thú (của trần gian) rồi chúng sẽ bị trừng phạt đau đớn (ở Đời Sau).”

49 - Hud (Hud) - 049

تِلۡكَ مِنۡ أَنۢبَآءِ ٱلۡغَيۡبِ نُوحِيهَآ إِلَيۡكَۖ مَا كُنتَ تَعۡلَمُهَآ أَنتَ وَلَا قَوۡمُكَ مِن قَبۡلِ هَٰذَاۖ فَٱصۡبِرۡۖ إِنَّ ٱلۡعَٰقِبَةَ لِلۡمُتَّقِينَ
(Câu chuyện về Nuh) là một nguồn tin vô hình mà TA đã mặc khải cho Ngươi (Thiên Sứ Muhammad). Ngươi và người dân của mình chưa từng biết về câu chuyện này trước đây. Vì vậy, Ngươi hãy kiên nhẫn, quả thật kết cục tốt đẹp chỉ dành cho những người ngoan đạo, sợ Allah.

50 - Hud (Hud) - 050

وَإِلَىٰ عَادٍ أَخَاهُمۡ هُودٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥٓۖ إِنۡ أَنتُمۡ إِلَّا مُفۡتَرُونَ
Người dân ‘Ad, (TA đã cử) Hud, người anh em của chúng đến với chúng. (Hud) nói: “Hỡi người dân của Ta! Các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah, các ngươi không hề có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Các ngươi chỉ là những kẻ bịa ra (các thần linh theo dục vọng và sự tưởng tượng của các ngươi).”

51 - Hud (Hud) - 051

يَٰقَوۡمِ لَآ أَسۡـَٔلُكُمۡ عَلَيۡهِ أَجۡرًاۖ إِنۡ أَجۡرِيَ إِلَّا عَلَى ٱلَّذِي فَطَرَنِيٓۚ أَفَلَا تَعۡقِلُونَ
“Hỡi người dân của Ta! Ta không đòi hỏi các ngươi thù lao cho việc kêu gọi này, bởi lẽ phần thưởng của Ta là ở nơi Đấng đã tạo ra Ta. Lẽ nào các ngươi không hiểu?!”

52 - Hud (Hud) - 052

وَيَٰقَوۡمِ ٱسۡتَغۡفِرُواْ رَبَّكُمۡ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِ يُرۡسِلِ ٱلسَّمَآءَ عَلَيۡكُم مِّدۡرَارٗا وَيَزِدۡكُمۡ قُوَّةً إِلَىٰ قُوَّتِكُمۡ وَلَا تَتَوَلَّوۡاْ مُجۡرِمِينَ
“Hỡi người dân của Ta! Các ngươi hãy cầu xin Thượng Đế của các ngươi tha thứ và các ngươi hãy ăn năn sám hối với Ngài, Ngài sẽ ban nước mưa từ trời xuống cho các ngươi, Ngài sẽ gia tăng sức mạnh hiện có của các ngươi. Và các ngươi chớ đừng quay đi thành những tên tội lỗi.”

53 - Hud (Hud) - 053

قَالُواْ يَٰهُودُ مَا جِئۡتَنَا بِبَيِّنَةٖ وَمَا نَحۡنُ بِتَارِكِيٓ ءَالِهَتِنَا عَن قَوۡلِكَ وَمَا نَحۡنُ لَكَ بِمُؤۡمِنِينَ
(Người dân của Hud) nói với Y: “Này Hud, ngươi đã không mang đến cho bọn ta bằng chứng nào (thuyết phục cả) và bọn ta không vì lời nói của ngươi mà từ bỏ các thần linh của bọn ta, và bọn ta không tin ngươi.”

54 - Hud (Hud) - 054

إِن نَّقُولُ إِلَّا ٱعۡتَرَىٰكَ بَعۡضُ ءَالِهَتِنَا بِسُوٓءٖۗ قَالَ إِنِّيٓ أُشۡهِدُ ٱللَّهَ وَٱشۡهَدُوٓاْ أَنِّي بَرِيٓءٞ مِّمَّا تُشۡرِكُونَ
“Bọn ta chỉ nói với ngươi rằng có thể một số thần linh của bọn ta sẽ mang đến điều xấu cho ngươi”. (Hud) nói với chúng: “Vậy thì Ta xin Allah làm chứng và các ngươi cũng hãy làm chứng rằng Ta không can hệ với những gì các ngươi thờ phượng.”

55 - Hud (Hud) - 055

مِن دُونِهِۦۖ فَكِيدُونِي جَمِيعٗا ثُمَّ لَا تُنظِرُونِ
“Ngoài Ngài. Các ngươi hãy cùng nhau lên kế hoạch hãm hại ta và đừng để cho Ta yên thân.”

56 - Hud (Hud) - 056

إِنِّي تَوَكَّلۡتُ عَلَى ٱللَّهِ رَبِّي وَرَبِّكُمۚ مَّا مِن دَآبَّةٍ إِلَّا هُوَ ءَاخِذُۢ بِنَاصِيَتِهَآۚ إِنَّ رَبِّي عَلَىٰ صِرَٰطٖ مُّسۡتَقِيمٖ
“Quả thật, Ta xin phó thác cho Allah, Thượng Đế của Ta và Thượng Đế của các ngươi. (Các ngươi hãy biết rằng) không một sinh vật nào (sống trên trái đất này) mà Ngài không nắm quyền quản lý chúng. Quả thật, Thượng Đế của Ta ở trên con đường ngay chính (chân lý).”

57 - Hud (Hud) - 057

فَإِن تَوَلَّوۡاْ فَقَدۡ أَبۡلَغۡتُكُم مَّآ أُرۡسِلۡتُ بِهِۦٓ إِلَيۡكُمۡۚ وَيَسۡتَخۡلِفُ رَبِّي قَوۡمًا غَيۡرَكُمۡ وَلَا تَضُرُّونَهُۥ شَيۡـًٔاۚ إِنَّ رَبِّي عَلَىٰ كُلِّ شَيۡءٍ حَفِيظٞ
“Nếu các ngươi quay đi thì quả thật Ta cũng đã truyền đạt những gì mà Ta được phái mang đến cho các ngươi. Thượng Đế của Ta sẽ mang đến một nhóm người khác thay thế các ngươi, các ngươi sẽ không gây hại cho Ngài bất cứ điều gì. Quả thật, Thượng Đế của Ta là Đấng giám sát tất cả mọi thứ.”

58 - Hud (Hud) - 058

وَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا هُودٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَنَجَّيۡنَٰهُم مِّنۡ عَذَابٍ غَلِيظٖ
Khi lệnh (trừng phạt) của TA đến, TA đã giải cứu Hud và những ai đã tin tưởng cùng Y bởi lòng thương xót nơi TA, và TA đã giải cứu họ thoát khỏi sự trừng phạt kinh hoàng.

59 - Hud (Hud) - 059

وَتِلۡكَ عَادٞۖ جَحَدُواْ بِـَٔايَٰتِ رَبِّهِمۡ وَعَصَوۡاْ رُسُلَهُۥ وَٱتَّبَعُوٓاْ أَمۡرَ كُلِّ جَبَّارٍ عَنِيدٖ
Đó là đám dân ‘Ad. Chúng đã chống lại các dấu hiệu của Thượng Đế của chúng, nghịch lại các Sứ Giả của Ngài, và tuân theo lệnh của từng tên xấc xược ương ngạnh.

60 - Hud (Hud) - 060

وَأُتۡبِعُواْ فِي هَٰذِهِ ٱلدُّنۡيَا لَعۡنَةٗ وَيَوۡمَ ٱلۡقِيَٰمَةِۗ أَلَآ إِنَّ عَادٗا كَفَرُواْ رَبَّهُمۡۗ أَلَا بُعۡدٗا لِّعَادٖ قَوۡمِ هُودٖ
Sự nguyền rủa đeo bám chúng suốt đời sống thế tục và cả Đời Sau. (Đó là kết quả cho việc) người dân ‘Ad đã phủ nhận Thượng Đế của chúng. (Đó là kết quả cho việc) dân tộc ‘Ad, đám dân của Hud bị tống khứ đi xa (khỏi lòng thương xót của Allah).

61 - Hud (Hud) - 061

۞وَإِلَىٰ ثَمُودَ أَخَاهُمۡ صَٰلِحٗاۚ قَالَ يَٰقَوۡمِ ٱعۡبُدُواْ ٱللَّهَ مَا لَكُم مِّنۡ إِلَٰهٍ غَيۡرُهُۥۖ هُوَ أَنشَأَكُم مِّنَ ٱلۡأَرۡضِ وَٱسۡتَعۡمَرَكُمۡ فِيهَا فَٱسۡتَغۡفِرُوهُ ثُمَّ تُوبُوٓاْ إِلَيۡهِۚ إِنَّ رَبِّي قَرِيبٞ مُّجِيبٞ
Người dân Thamud, (TA đã cử) Saleh, người anh em của chúng đến với chúng. (Saleh) nói: “Hỡi người dân của ta, các ngươi hãy thờ phượng một mình Allah, các ngươi không hề có Thượng Đế nào khác ngoài Ngài. Ngài đã tạo các ngươi từ đất và Ngài cho các ngươi quản lý nó. Vì vậy, các ngươi hãy cầu xin Ngài tha thứ và hãy quay về sám hối với Ngài. Quả thật, Thượng Đế của Ta rất gần, Ngài luôn đáp lại lời cầu xin (của những ai cầu xin Ngài).”

62 - Hud (Hud) - 062

قَالُواْ يَٰصَٰلِحُ قَدۡ كُنتَ فِينَا مَرۡجُوّٗا قَبۡلَ هَٰذَآۖ أَتَنۡهَىٰنَآ أَن نَّعۡبُدَ مَا يَعۡبُدُ ءَابَآؤُنَا وَإِنَّنَا لَفِي شَكّٖ مِّمَّا تَدۡعُونَآ إِلَيۡهِ مُرِيبٖ
(Người dân của Saleh) nói: “Này Saleh, trước đây ngươi là người được kỳ vọng nhất trong bọn ta, lẽ nào ngươi lại cấm bọn ta tôn thờ những thần linh mà ông cha của bọn ta đã tôn thờ? Quả thật, bọn ta cảm thấy hoài nghi về điều mà ngươi đang kêu gọi bọn ta đến với nó.”

63 - Hud (Hud) - 063

قَالَ يَٰقَوۡمِ أَرَءَيۡتُمۡ إِن كُنتُ عَلَىٰ بَيِّنَةٖ مِّن رَّبِّي وَءَاتَىٰنِي مِنۡهُ رَحۡمَةٗ فَمَن يَنصُرُنِي مِنَ ٱللَّهِ إِنۡ عَصَيۡتُهُۥۖ فَمَا تَزِيدُونَنِي غَيۡرَ تَخۡسِيرٖ
(Saleh) nói với chúng: “Hỡi người dân của Ta! Các ngươi có xem xét: nếu Ta có bằng chứng rõ ràng từ nơi Thượng Đế của Ta và Ngài ban cho Ta lòng thương xót nơi Ngài (khi chọn Ta làm Sứ Giả) thì ai sẽ giúp Ta thoát khỏi (sự trừng phạt của) Allah nếu Ta bất tuân Ngài. Vì vậy, các ngươi chỉ làm cho Ta thêm thua thiệt.”

64 - Hud (Hud) - 064

وَيَٰقَوۡمِ هَٰذِهِۦ نَاقَةُ ٱللَّهِ لَكُمۡ ءَايَةٗۖ فَذَرُوهَا تَأۡكُلۡ فِيٓ أَرۡضِ ٱللَّهِۖ وَلَا تَمَسُّوهَا بِسُوٓءٖ فَيَأۡخُذَكُمۡ عَذَابٞ قَرِيبٞ
“Hỡi người dân của Ta, đây là con lạc đà của Allah, một dấu hiệu dành cho các ngươi. Vì vậy, các ngươi hãy để mặc nó tự do ăn uống trên đất của Allah, các ngươi chớ đừng chạm đến nó bất cứ điều hại nào, nếu không các ngươi sẽ phải chịu một sự trừng phạt gần kề.”

65 - Hud (Hud) - 065

فَعَقَرُوهَا فَقَالَ تَمَتَّعُواْ فِي دَارِكُمۡ ثَلَٰثَةَ أَيَّامٖۖ ذَٰلِكَ وَعۡدٌ غَيۡرُ مَكۡذُوبٖ
Nhưng chúng đã giết nó. (Saleh) nói với chúng: “Các ngươi hãy tận hưởng (cuộc sống) trong nhà mình ba ngày, (rồi sự trừng phạt của Allah sẽ đến với các ngươi). Đó là lời hứa (chắc chắn), không giả dối.”

66 - Hud (Hud) - 066

فَلَمَّا جَآءَ أَمۡرُنَا نَجَّيۡنَا صَٰلِحٗا وَٱلَّذِينَ ءَامَنُواْ مَعَهُۥ بِرَحۡمَةٖ مِّنَّا وَمِنۡ خِزۡيِ يَوۡمِئِذٍۚ إِنَّ رَبَّكَ هُوَ ٱلۡقَوِيُّ ٱلۡعَزِيزُ
Vì vậy, khi lệnh (

Scroll to Top